Luật sư 24h quận Bình Tân TPHCM tư vấn: Thỏa thuận chia tài sản thuộc sở hữu chung của các thành viên trong gia đình thì phải mang đi công chứng hay không?

Posted on Tháng 12 31, 2024 by admin

Anh chị em chúng tôi có sáu người là đồng sở hữu của một ngôi nhà gồm hai gian, mỗi gian có 3 tầng (tầng trệt, tầng 1 và 2). Do có ba người muốn chuyển nhượng phần tài sản thuộc quyền sở hữu của mình nên chúng tôi đã đồng ý và thỏa thuận như sau: – Gian nhà phía bên trái được chia cho ba đồng sở hữu muốn chuyển nhượng. – Gian nhà bên phải thuộc về ba anh chị em còn lại, mỗi người được sở hữu một tầng, đất vẫn thuộc quyền sử dụng chung. Trong số ba anh chị em còn lại này, có một người đòi phải ghi vào bản thỏa thuận quyền được tự do tách thửa như sau: Các đồng sở hữu có quyền tự xin tách thửa, tách chủ quyền phần nhà được chia nếu đủ điều kiện theo quy định pháp luật mà không cần có sự đồng ý bằng văn bản của từng đồng sở hữu. Tôi xin được hỏi, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung như vậy có thể công chứng không? – Câu hỏi của chị Thanh (TPHCM).

 Quyền sở hữu chung của các thành viên trong gia đình thì có phải mang đi công chứng hay không?

Thỏa thuận chia tài sản thuộc sở hữu chung

Thỏa thuận chia tài sản thuộc sở hữu chung (Hình từ Internet)

Đây là trường hợp sở hữu chung (đồng sở hữu) của sáu anh em trong gia đình. Vì nhiều lý do khác nhau như diện tích của mỗi phần không đủ điều kiện để tách thành các thửa riêng biệt để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà nên đăng ký quản lý tài sản dưới hình thức đồng sở hữu.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 219 Bộ luật dân sự 2015 về chia tài sản thuộc sở hữu chung thì:

Chia tài sản thuộc sở hữu chung

1. Trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền yêu cầu chia tài sản chung; nếu tình trạng sở hữu chung phải được duy trì trong một thời hạn theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của luật thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia được bằng hiện vật thì chủ sở hữu chung có yêu cầu chia có quyền bán phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp các chủ sở hữu chung có thỏa thuận khác.

2. Trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện nghĩa vụ thanh toán và chủ sở hữu chung đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung và tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Nếu không thể chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Tài sản thuộc quyền sở hữu chung ở đây là nhà và đất nên việc phân chia quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà phải được lập văn bản công chứng mới có hiệu lực pháp luật. Các đồng sở hữu có quyền lập văn bản này để xác định diện tích cụ thể mỗi người được sử dụng, sở hữu.

Về nội dung tách thửa thì phải theo quy định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định về diện tích tối thiểu của ngôi nhà, diện tích tối thiểu của thửa đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng.

Hồ sơ công chứng thỏa thuận chia tài sản thuộc sở hữu chung của các thành viên trong gia đình gồm những gì?

Tại Điều 63 Luật công chứng 2014 quy định:

Hồ sơ công chứng

1. Hồ sơ công chứng bao gồm phiếu yêu cầu công chứng, bản chính văn bản công chứng, bản sao các giấy tờ mà người yêu cầu công chứng đã nộp, các giấy tờ xác minh, giám định và giấy tờ liên quan khác.

2. Hồ sơ công chứng phải được đánh số theo thứ tự thời gian phù hợp với việc ghi trong sổ công chứng.

Hồ sơ công chứng thỏa thuận chia tài sản thuộc sở hữu chung của các thành viên trong gia đình gồm: bản chính văn bản công chứng, bản sao các giấy tờ mà người yêu cầu công chứng đã nộp, các giấy tờ xác minh, giám định và giấy tờ liên quan khác.

Thỏa thuận chia tài sản thuộc sở hữu chung của các thành viên trong gia đình phải dược công chứng trong thời hạn bao nhiêu ngày?

Tại Điều 43 Luật công chứng 2014 quy định:

Thời hạn công chứng

1. Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, dịch giấy tờ, văn bản không tính vào thời hạn công chứng.

2. Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.

Thỏa thuận chia tài sản thuộc sở hữu chung của các thành viên trong gia đình phải dược công chứng trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc.